Chào mừng quý thầy cô và các em học sinh đến với website "Học liệu số"!

Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 8 KNTT

ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 8 GIỮA KÌ I

XEM THÊM:

Đề 1. Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 6 CTST

Đề 2. Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 6 CTST

Đề 1. Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 7 KNTT

Đề 2. Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 7 KNTT

Đề 1. Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 8 KNTT

Đề 2. Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 8 KNTT

Đề KT giữa kì Văn 8 KNTT

PHẦN I: PHẦN ĐỌC (6.0 điểm).

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

BUỔI CHIỀU LỮ THỨ

(Bà Huyện Thanh Quan)

Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn,

Tiếng ốc[1] xa đưa vẳng trống dồn.

Gác mái, ngư ông về viễn phố[2],

Gõ sừng, mục tử lại cô thôn[3].

Ngàn[4] mai gió cuốn chim bay mỏi,

Dặm liễu sương sa khách bước dồn.

Kẻ chốn trang đài[5], người lữ thứ[6],

Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn[7]?

(Hồng Ân – Tùng Thư, Bà Huyện Thanh Quan – Hồ Xuân Hương, NXB Hội nhà văn 2012)

Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 5 (mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm)

Câu 1. Thể thơ, luật bằng trắc và vần được gieo của bài thơ trên là gì?

A. Thất ngôn bát cú Đường luật, luật bằng, vần ôn

B. Thất ngôn bát cú Đường luật, luật trắc, vần ôn

C. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, luật trắc, vần oi

D. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, luật bằng, vần ư

Câu 2. Hai câu thực trong bài thơ ngắt nhịp theo cách nào?

A. Nhịp ¾

B. Nhịp 4/3

C. Nhịp 2/5

D. Nhịp 2/2/3

Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ: “Gác mái, ngư ông về viễn phố/ Gõ sừng, mục tử lại cô thôn”?

A. Ẩn dụ

B. Nhân hóa

C. So sánh

D. Đảo ngữ

Câu 4. Hệ thống từ Hán Việt “viễn phố, mục tử, cô thôn, ngàn mai, dặm liễu, trang đài, lữ thứ, hàn ôn” góp phần tạo cho bài thơ …………………………………. Chọn cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống.

A. nét mới lạ, thú vị nhưng vẫn đậm chất hoài cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan.

B. nét trang nhã, thanh tao, mang đậm chất hoài cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan.

C. nét vui tươi, gần gũi mà vẫn mang đậm chất hoài cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan.

D. nét giản dị mà sang trọng, đậm chất hoài cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan.

Câu 5. Hình ảnh miêu tả trong hai câu thơ “Gác mái, ngư ông về viễn phố – Gõ sừng, mục tử lại cô thôn” biểu đạt được điều gì?

A. Hình ảnh ông ngư gác mài chèo về bến xa, chú mục đồng gõ sừng (trâu) về thôn xóm đã gợi lên cuộc sống thảnh thơi, an nhàn của những người dân quê.

B. Hình ảnh ông ngư gác mài chèo về bến xa, chú mục đồng gõ sừng (trâu) về thôn xóm đã gợi lên nhịp sống đều đều buồn tẻ của những người dân quê.

C. Những hình ảnh bình dị của người dân lao động nơi thôn quê đã khơi dậy nỗi nhớ nhà, nhớ quê trong lòng người khách tha phương.

D. Những hình ảnh bình dị của người dân lao động nơi thôn quê đã khơi dậy nỗi xót xa cho hoàn cảnh li tán của chính mình trong lòng người lữ khách.

Câu 6 (0,5 điểm). Từ “bảng lảng” trong câu thơ “Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn” đã miêu tả bóng hòng hôn như thế nào?

Câu 7 (1,0 điểm). Cảnh vật trong bài thơ được tái hiện vào khoảng thời gian nào? Chỉ ra mối liên hệ giữa thời gian và một số hình ảnh được miêu tả.

Câu 8 (1.0 điểm). Hai câu thơ kết xuất hiện hai nhân vật với hai trạng thái đối lập. Đó là ai? Dùng hình ảnh hai nhân vật cùng câu hỏi cuối bài nhà thơ muốn bộc lộ nỗi niềm gì?

Câu 9 (1,0 điểm). Bài thơ lấy đề tài buổi chiều nhớ quê. Em nhận thấy nỗi nhớ của người đi xa khi chiều về được thể hiện trong bài thơ có hợp lý không? Vì sao?

PHẦN II. VIẾT (4.0 điểm)

Phân tích bài thơ Buổi chiều lữ thứ của Bà Huyện Thanh Quan.


[1] ốc: tù và

[2] viễn phố: bến (sông) xa

[3] mục tử lại cô thôn: người chăn trâu trở về thôn xóm hẻo lánh

[4] ngàn: rừng (ngàn mai là rừng mai)

[5] trang đài: phòng trang điểm của phụ nữ, đây dùng chỉ người ở nhà chờ đợi.

[6] lữ thứ: chỉ người đi xa

[7] nỗi hàn ôn: nỗi lòng, nỗi niềm tâm sự

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn