Chào mừng quý thầy cô và các em học sinh đến với website "Học liệu số"!

Đáp án, hướng dẫn chấm đề thi Ngữ văn vào lớp 10 Bà Rịa - Vũng Tàu 2025

Bạn đang tìm đáp án đề thi Ngữ văn vào lớp 10 Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2025? Tại đây, chúng tôi cập nhật nhanh nhất đáp án chính thứchướng dẫn chấm môn Ngữ văn do Sở GD&ĐT Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành. Nội dung bao gồm thang điểm chi tiết, cách đánh giá bài làm theo từng ý nhỏ, giúp học sinh lớp 9 và giáo viên nắm rõ tiêu chí chấm điểm. Đây là tài liệu không thể thiếu dành cho những ai đang ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2025–2026. Đừng quên lưu lại bài viết để theo dõi những cập nhật mới nhất về đáp án thi vào lớp 10 Ngữ văn 2025, đặc biệt tại khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Hướng dẫn chấm

Xem đề thi tại đây: Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2025

HƯỚNG DẪN CHẤM 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

- Thí sinh trả lời được thể thơ và 01 dấu hiệu hình thức:

- Thể thơ tự do

- Dấu hiệu hình thức:

+ Số chữ trong mỗi dòng thơ không đều nhau.

+ Niêm, luật, gieo vần, ngắt nhịp không theo quy định.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời đúng thể thơ: 0,5 điểm.

- Trả lời một dấu hiệu xác định thể thơ: 0,5 điểm.

1,0

 

 

2

Thí sinh hiểu được ý nghĩa của hình ảnh Trăng và mâm xôi trong câu

Trăng có phải mâm xôi đâu mà ngon đến vậy:

- Trăng: vẻ đẹp thiên nhiên (lãng mạn, xa vời; gắn với nhu cầu tinh thần)

- Mâm xôi: món ăn (thực phẩm hàng ngày, thiết thực; gắn với nhu cầu vật chất).

Qua đó thể hiện khát vọng mong muốn được ăn của đứa trẻ bán vé số.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được ý 1: 0,5 điểm (mỗi vế 0,25 điểm)

- Trả lời được ý 2: 0,5 điểm (mỗi vế 0,25 điểm)

Chấp nhận các cách diễn đạt tương tự đáp án.

1,0

 

 

3

Thí sinh nêu được tác dụng của cách kết hợp từ độc đáo bán những giấc mơ bạc triệu:

- Bán thường gắn với những từ thể hiện vật chất, cụ thể, hữu hình; còn ở đây lại được kết hợp cùng giấc mơ bạc triệu - chỉ tinh thần, trừu tượng, vô hình.

- Đem tới cái nhìn mới mẻ về công việc của đứa trẻ bán vé số: vốn bình thường, bé mọn trở nên đáng trân trọng. Qua đó thể hiện sự đồng cảm, đề cao của tác giả.

- Tạo ra cách diễn đạt độc đáo, giàu hình ảnh…

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được ý 1: 0,25 điểm

- Trả lời được ý 2: 0,5 điểm

- Trả lời được ý 3: 0,25 điểm

Chấp nhận các cách diễn đạt tương tự đáp án.

1,0

 

 

4

- Thí sinh trình bày được suy nghĩ về ý nghĩa của sự đồng cảm trong cuộc sống.

Dưới đây là một số gợi ý:

- Vun đắp sự tử tế.

- Xoa dịu những nỗi đau.

- Tạo ra sự gắn kết, sẻ chia.

- …

Hướng dẫn chấm:

- Trình bày được 1 ý nghĩa, có lí giải: 1,0 điểm

- Trình bày được 1 ý nghĩa nhưng là 1 cụm từ, không phải câu: 0,25 điểm

- Nêu 2 ý nghĩa, viết câu hoàn chỉnh, rõ ràng: 1,0 điểm

- Nêu được 2 ý nghĩa nhưng chỉ là cụm từ: 0,5 điểm

- Viết chung chung, lan man, không rõ nghĩa: 0,25 điểm

1,0

 

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh những đứa trẻ trong văn bản ở phần Đọc hiểu

2,0

a, Đảm bảo yêu cầu, dung lượng và hình thức đoạn văn

Viết đoạn văn nghị luận văn học khoảng 200 chữ, cấu trúc 3 phần (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn)

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

Hình ảnh những đứa trẻ trong văn bản ở phần đọc hiểu

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp và làm rõ bằng lí lẽ, bằng chứng.

- Vất vả, mưu sinh, mệt mỏi, đói khát (rã rời, gằm mặt xuống đôi giày, Đêm vạ vật lề đường, đêm không chiếu chăn...)

- Cô đơn, côi cút, thiếu thốn tình yêu thương (lầm lụi, liêu xiêu…)

- Hình ảnh những đứa trẻ được xây dựng bằng các nghệ thuật đặc sắc (thủ pháp sóng đôi – em và trăng; ngôn ngữ vừa mộc mạc vừa tinh tế - từ láy, kết hợp từ độc đáo; giọng thơ xót xa, khắc khoải…); qua đó thể hiện sự đồng cảm của nhân vật trữ tình với những đứa trẻ kém may mắn.

1,0

d, Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chính xác về chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

đ. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

 

 

2

Ngày nay không chỉ những đứa trẻ lang thang, cơ nhỡ mà bất cứ trẻ em nào cũng có thể gặp phải nỗi đau về thể xác, tinh thần. Hãy viết một bài văn nghị luận đề xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề trên.

4,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn

 Thí sinh trình bày bài văn nghị luận xã hội đầy đủ 3 phần (mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề)

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

- Đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề: bất cứ trẻ em nào cũng có thể phải đối mặt với nỗi đau về thể xác, tinh thần trong xã hội hiện nay.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận.

 Thí sinh triển khai được vấn đề nghị luận theo từng luận điểm bằng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

Dưới đây là một vài gợi ý:

*Giải thích và nêu biểu hiện:

+ Nỗi đau: Trạng thái tổn thương

+ Nỗi đau thể xác: Bị đánh đập, bị bóc lột sức lao động

+ Nỗi đau tinh thần: Thiếu thốn tình thương, sự quan tâm từ cha mẹ, chịu áp lực đồng trang lứa…

* Phân tích vấn đề:

- Thực trạng: Trong cuộc sống hiện nay vẫn còn nhiều trẻ em đang phải chịu đựng những nỗi đau thể xác, bị tổn thương tinh thần:

+ Trẻ em lang thang cơ nhỡ: sớm bươn chải, mất cơ hội học tập…

+ Trẻ em được cha mẹ nuôi dưỡng: bị bạo hành, trầm cảm…

+ …

- Nguyên nhân:

+ Chủ quan: chưa có kiến thức, kĩ năng bảo vệ bản thân, tự kì vọng về chính mình…

+ Khách quan: Gia đình (đổ vỡ, mất kết nối…), xã hội (xu hướng trọng thành tích, an sinh xã hội còn hạn chế…)…

- Hậu quả:

+ Cá nhân: Phương hại đến sự tồn tại và phát triển của trẻ

+ Xã hội: tác động xấu đến tương lai của dân tộc

*Đề xuất giải pháp:

- Bản thân: nâng cao kiến thức kĩ năng; chủ động lắng nghe và lên tiếng…

- Gia đình: làm tròn trách nhiệm của cha mẹ; thấu hiểu, đồng hành…

- Nhà trường: tăng cường hoạt động tư vấn tâm lý, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh…

- Xã hội: thực thi có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, xử lí nghiêm khác các hành vi xâm phạm quyền trẻ em.

Lưu ý:  Thí sinh cần đưa dẫn chứng để làm rõ

Hướng dẫn chấm:

- Giải thích được vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

- Phân tích được vấn đề: 0,75 điểm

- Trình bày được giải pháp: 2,0 điểm

Lưu ý: Chấp nhận các giải pháp khác với gợi ý miễn là hợp lí; dẫn chứng làm rõ giải pháp:0,5 điểm, dẫn chứng ở phần phân tích: 0.25 điểm.

3,0

 

 

 

 

 

 

 

 

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chính xác về chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

đ. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

Tổng điểm

10,0

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn