Chào mừng quý thầy cô và các em học sinh đến với website "Học liệu số"!

Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 8

KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2023 – 2024

Môn: Ngữ văn – Lớp 8 (KNTT)

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn năng lực, phẩm chất trong chương trình của học kì 1 (bài 3,4,5), môn Ngữ văn lớp 8 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.  

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

Kiểm tra theo hình thức kết hợp trắc nghiệm 60%, tự luận 40%.

Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 8

III. THIẾT LẬP MA TRẬN, ĐẶC TẢ

1. Khung ma trận đề

1

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức / kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng số câu

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

KQ

TL

TN

KQ

TL

TN

KQ

TL

TN

KQ

TL

1

Đọc hiểu

Nghị luận xã hội

4

(20%)

0

4

(20%)

1

(10%)

0

1

(10%)

0

0

 

10

60%

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề một vấn đề đời sống

0

1*

(5%)

 

0

1*

(15%)

0

1*

(15%)

0

1*

(5%)

1

40%

Tổng

20%

5%

20%

25%

0

25%

0

5%

11

100%

Tỉ lệ %

25%

45%

25%

5%

Tỉ lệ chung

70%

30%

2. Bản đặc tả đề kiểm tra

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức / kĩ năng

Mức độ nhận thức

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Nghị luận xã hội

Nhận biết:

-    Xác định được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản.

-    Nhận biết được các từ địa phương, biệt ngữ xã hội, từ tượng hình, từ tượng thanh.

-    Xác định được một số thành ngữ thông dụng, các yếu tố Hán Việt.

Thông hiểu:

-    Nêu được nội dung bao quát của văn bản.

-    Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề.

-    Phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết.

-    Xác định được sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ.

Vận dụng:

-    Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung văn bản.

-    Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại.

-    Thể hiện được thái độ đồng tình / không đồng tình/ đồng tình một phần với quan điểm của tác giả.

4TN

4TN

1TL

1TL

0

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống

Nhận biết:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao:

Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống. Trình bày rõ vấn đề và thể hiện rõ ý kiến (đồng tình hay phản đối) về vấn đề đó; nêu được lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

1*TL

1*TL

1*TL

1*TL

Tỉ lệ %

25%

45%

25%

5%

Tỉ lệ chung

70%

30%

IV. XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA

 

KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2023 – 2024

Môn: Ngữ văn – Lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Đề gồm có 02 trang

PHẦN I – ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu nêu bên dưới :

SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT

Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.

Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử. […]

Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thứ tiếng khá đẹp. Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người “nghe” và chỉ nghe thôi. Tuy vậy lời bình phẩm của họ có phần chắc không phải chỉ là một lời khen xã giao. Những nhân chứng có đủ thẩm quyền hơn về mặt này cũng không hiếm. Một giáo sĩ nước ngoài (chúng ta biết rằng nhiều nhà truyền đạo Thiên Chúa nước ngoài cũng là những người rất thạo tiếng Việt), đã có thể nói đến tiếng Việt như là một thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ”[1]. Tiếng Việt chúng ta gồm có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú. Tiếng ta lại giàu về thanh điệu. Giọng nói của người Việt Nam, ngoài hai thanh bằng (âm bình và dương bình[2]) còn có bốn thanh trắc. Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng. […] Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc. Là một phương tiện trao đổi tình cảm ý nghĩ giữa người với người, một thứ tiếng hay trước hết phải thoả mãn được nhu cầu ấy của xã hội. Về phương diện này, tiếng Việt có những khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt. Từ vựng tiếng Việt qua các thời kì diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều. Ngữ pháp cũng dần dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn. Dựa vào đặc tính ngữ âm của bản thân mình, tiếng Việt đã không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới hoặc Việt hoá những từ và những cách nói của các dân tộc anh em và các dân tộc láng giềng, để biểu hiện những khái niệm mới, để thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn nghệ,…

Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.

(Đặng Thai Mai, SGK Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.34-36)

[1] Guýt-xta-vơ Huê (Gustave Hue), Lời nói đầu tập Từ điển Việt – Trung – Pháp, Nhà in Trung Hòa, Hà Nội, 1937. (chú thích của tác giả)

[2] Âm bình và dương bình: hai thanh bằng trong hệ thống thanh điệu của tiếng Việt. Âm bình (còn gọi là trầm bình): thanh huyền. Dương bình (còn gọi là phù bình): thanh ngang, không có dấu thanh.

Chọn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 8 (mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm)

Câu 1: Nhan đề thể hiện yếu tố nào trong văn bản trên?

A. Luận đề                  B. Luận điểm               C. Ý kiến                     D. Lý lẽ

Câu 2: Mục đích chính của văn bản trên là gì?

A. Khẳng định tầm quan trọng của Tiếng Việt.          B. Khuyến khích mọi người học và yêu tiếng Việt.

C. Thấy tiếng Việt giàu và đẹp để yêu, tự hào.         D. Giúp người nước ngoài yêu tiếng Việt.

Câu 3: Theo tác giả, cái đẹp của tiếng Việt không thể hiện ở phương diện nào?

A. Âm hưởng. B. Thanh điệu.            C. Cách đặt câu          D. Cách viết

Câu 4: Theo tác giả nói tiếng Việt hay có nghĩa là gì?

A. Tiếng Việt có cấu tạo phong phú về từ ngữ, về hình thức diễn đạt.

B. Tiếng Việt diễn đạt được mọi tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam.

C. Tiếng Việt có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú.

D. Tiếng Việt ngữ pháp ngày càng uyển chuyển hơn, chính xác hơn.

Câu 5: Từ “uyển chuyển” trong câu: “tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu.?” được dùng với nghĩa nào?

A. Dáng điệu, đường nét mềm mại.                           B. Lên xuống trầm bổng, dễ nghe.

C. Linh hoạt, biến hóa phù hợp                                  D. Thay đổi liên tục, tùy thích

Câu 6: Việc đưa nhận xét của một giáo sĩ nước ngoài về tiếng Việt vào trong bài viết (phần in đậm) có vai trò gì?

A. Làm bằng chứng để chứng minh tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp.

B. Làm bằng chứng để chứng minh tiếng Việt giàu chất nhạc.

C. Vừa lí lẽ, vừa là bằng chứng để chứng minh tiếng Việt đẹp.

D. Làm bằng chứng cho thấy tiếng Việt đồi dào về từ ngữ.

Câu 7: Câu “Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc.” đóng vai trò gì trong văn bản?

A. Là bằng chứng trong văn bản nghị luận.               B. Là lí lẽ trong văn bản nghị luận.

C. Vừa là bằng chứng, vừa là lí lẽ.                            D. Là ý kiến chung của cả văn bản.

Câu 8: Câu cuối của văn bản khẳng định điều gì?

A. Người Việt cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

B. Cấu tạo tiếng Việt là biểu hiện về sức sống của nó

C. Vẻ đẹp của tiếng Việt là vẻ đẹp thanh điệu

D. Sự giàu có của tiếng Việt thể hiện ở từ vựng

Câu 9 (1,0 điểm). Chỉ ra lí lẽ, bằng chứng khách quan và ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn sau: “Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người “nghe” và chỉ nghe thôi. Tuy vậy lời bình phẩm của họ có phần chắc không phải chỉ là một lời khen xã giao.”

Câu 10 (1,0 điểm). Em có đồng ý với tác giả rằng “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.” không? Vì sao?

PHẦN II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về vai trò của học sinh trong giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt hiện nay.

--- HẾT ---

 

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KÌ I

NĂM HỌC 2023 – 2024

Môn: Ngữ văn – Lớp 8

 

Phần

Đáp án

Điểm

ĐỌC

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

Đáp án

A

C

D

B

C

A

B

B

4.0

Câu 8:

-    Lí lẽ, bằng chứng khách quan: Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người “nghe” và chỉ nghe thôi.

-    Ý kiến đánh giá chủ quan của người viết: Tuy vậy lời bình phẩm của họ có phần chắc không phải chỉ là một lời khen xã giao.

 

0,5

 

 

 

0,5

 

Câu 9. HS có sự đồng ý hoặc không và lý giải hợp lý.

1,0

VIẾT

Đây là dạng yêu cầu kiểm tra năng lực hình thành văn bản nên cần đảm bảo yêu cầu về hình thức, bố cục, logic; đảm bảo yêu cầu về diễn đạt, dùng từ, đặt câu, chính tả; biết sử dụng bằng chứng, lí lẽ…

4,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn: mở bài giới thiệu khái quát về vấn đề cần bàn; Thân bài phân tích vai trò của học sinh trong việc ngăn chặn bạo lực học đường; Kết bài khẳng định ý nghĩa của vấn đề. 

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của học sinh trong việc ngăn chặn bạo lực học đường

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận:

2,75

- Giới thiệu khái quát vấn đề và nêu ý kiến của người viết.

0,25

- Giải thích nội dung: Thế nào là giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?

0,25

- Tại sao lại nêu ra vấn đề? (những nguyên nhân của việc cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

+ Thực trạng của sử dụng tiếng Việt của giới trẻ nói riêng và người Việt nói chung.

+ Hậu quả của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng

0,75

- Tại sao học sinh có vai trò giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?

+ Trách nhiệm của cá nhân với đất nước: giữ gìn tiếng mẹ đẻ là yêu nước.

+ Góp phần quan trọng trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa …

0,75

- Làm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?

+ Tuyên truyền để thay đổi nhận thức

+ Nói và viết tiếng Việt đúng chuẩn …

0,5

- Khẳng định vị trí và ý nghĩa của vấn đề. 

0,25

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

e. Sáng tạo: lời kể sinh động, sáng tạo; có suy nghĩ sâu sắc.

0,25

 

 

 

 

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn