HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 ĐÀ NẴNG NĂM 2025
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Giám khảo cần nắm
vững yêu cầu của Đáp án, hướng dẫn chấm và thang điểm để đánh giá chính xác các
mức độ đạt được trong bài làm của thí sinh.
2. Giám khảo căn cứ
chất lượng thực tế từng bài làm của thí sinh để chấm điểm thích hợp, tránh đếm
ý chấm điểm. Đối với những bài làm sáng tạo, lí giải vấn đề theo cách riêng, hợp
lí vẫn chấm điểm theo Đáp án, thang điểm.
3. Bài thi được chấm
theo thang điểm 10; làm tròn đến hai chữ số thập phân.
B. HƯỚNG DĂN CỤ THỂ
|
Phần |
Câu |
Nội
dung |
Điểm |
|
|
I |
Đọc
hiểu |
4.0 |
|
|
|
1 |
- Đề tài của văn
bản: Tình cha con/tình cảm gia đình. (Tình phụ tử) Hướng
dẫn chấm: - Trả lời như
Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0,5 điểm. - Trả lời không
đúng Đáp án hoặc không trả lời: 0 điểm. (Nếu
nêu đúng đề tài mà diễn đạt thêm từ - 0,25) |
0,5 |
|
|
|
2 |
Những
từ ngữ, hình ảnh miêu tả, người con trong các dòng thơ được in đậm: - đôi
mắt đen tròn ngơ ngác - gần
ba tuổi Hướng
dẫn chấm: - Trả lời như
Đáp án: 0,5 điểm - Trả lời một từ
ngữ, hình ảnh: 0,25 điểm - Trả lời
không đúng Đáp án hoặc không trả lời: 0 điểm. (HS
chỉ từ ngữ mà không có từ đôi mắt: không cho điểm; chỉ ghi tia nắng,
chiếc lá không cho điểm; chép lại hết 4 câu không cho điểm; chép nguyên
có dấu , cũng không cho điểm; nêu các hình ảnh nhưng thêm hình ảnh về chiến
tranh: không cho điểm; chép nguyên 2 câu thơ “đôi mắt… con ba tuổi”: 0,5 điểm;
trả lời 2/4 ý: mắt… tuổi… tia nắng… chiếc lá… thì 0,5) |
0,5 |
|
|
|
3 |
Nhận
xét về sự thay đổi cảm xúc của người cha từ đoạn (2) đến đoạn (3): - Từ ngữ thể hiện
sự thay đổi cảm xúc: 0,25 + Đoạn (2): lòng
cha giờ giập nát, biết nói gì với con, cha làm sao nói được. (nêu được 1 trong 3) + Đoạn (3): cha
bỗng thấy chẳng có gì đáng sợ. - Nhận xét: (thay đổi ntn +ý nghĩa sự thay đổi) + Sự thay đổi cảm
xúc của người cha từ đoạn 2 – đoạn 3: từ đau buồn, lo lắng đến bình thản, lạc
quan 0,25 + Sự thay đổi bắt
nguồn từ việc người cha cảm nhận sự ngây thơ, trong sáng của con; thể hiện tấm
lòng, tình yêu thương của cha dành cho con. 0,25 + … (Hs
nhận xét khác miễn hợp lí, thuyết phục, như: hợp lí, chân thực) Hướng
dẫn chấm: Đối với
ý chỉ ra từ ngữ thể hiện sự thay đổi cảm xúc: - Trả lời như
đáp án hoặc chỉ ra 1 từ ngữ trong mỗi đoạn: 0,25 điểm - Trả lời không
đúng đáp án hoặc không trả lời: 0 điểm Đối với
ý nhận xét: - Trả lời như
đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương hoặc khác đáp án nhưng hợp lí: 0,5
điểm - Trả lời một
trong hai ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,25 điểm - Trả lời không
đúng đáp án hoặc không trả lời: 0 điểm |
0,75 |
|
|
|
4 |
Tác dụng
của việc sử dụng điệp ngữ bên kia sông trong đoạn (4): - Tạo nhịp điệu,
tăng tính nhạc cho lời thơ. - Làm nổi bật những
thắc mắc của người con và niềm hi vọng về những điều tốt đẹp, tình yêu thương
của người cha. (nổi bật vẻ đẹp bên kia sông) 1/3
ý: 0,25 Hướng
dẫn chấm: - Trả lời như
đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương:
0,5 - Trả lời một
trong hai ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,25 điểm - Trả lời không
đúng đáp án hoặc không trả lời: 0 điểm |
0,5 |
|
|
|
5 |
Hiệu
quả của việc dùng yếu tố tự sự trong văn bản: - Yếu tố tự sự
trong văn bản: Kể về 1 lần cha đến thăm con ở làng sơ tán vào dịp cuối năm (tg, địa điểm, sự việc; cha con, chép lại câu thơ đầu
tiên, lời đối thoại cha và con: 0,25 điểm) - Hiệu quả: + Giúp nhà thơ
thể hiện tình cảm tha thiết của người cha dành cho con và gửi gắm những mong
ước về cuộc sống tốt đẹp. + Làm cho việc
thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của nhà thơ trong văn bản thêm chân thực, sâu sắc,
độc đáo. (1 trong 3 ý: chân thực, sâu sắc, độc
đáo) Hướng
dẫn chấm: Đối với
ý chỉ ra yếu tố tự sự trong văn bản: - Trả lời như
đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0,25 - Trả lời không
đúng đáp án hoặc không trả lời: 0 điểm Đối với
ý hiệu quả: - Trả lời như
đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0,5 - Trả lời 1
trong 2 ý như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0,25 - Trả lời không
đúng đáp án hoặc không trả lời: 0 điểm |
0,75 |
|
|
|
6 |
Trình
bày suy nghĩ của em về một bài học rút ra từ văn bản: - Nêu một trong
các bài học có thể rút ra từ văn bản: Sống có niềm tin; sống có ước mơ; biết
yêu thương mọi người; biết trân trọng tinh cảm của cha mẹ dành cho mình... - Trình bày suy
nghĩ của bản thân về một bài học. Hướng
dẫn chấm: - Rút ra một bài
học hợp lí và trình bảy suy nghĩ thuyết phục: 1,0 điểm. - Rút ra một bài
học hợp lí và trình bày suy nghĩ tương đối thuyết phục: 0,75 điểm. - Rút ra một bài
học hợp lí nhưng không trình bày suy nghĩ hoặc rút ra một bài học và trình
bày suy nghĩ tương đổi hợp lí, thuyết phục: 0,5 điểm. - Rút ra một bài
học tương đối hợp lí nhưng trình bày suy nghĩ không thuyết phục hoặc không
trình bày suy nghĩ: 0,25 điểm. |
1,0 |
|
|
|
II |
Viết |
6,0 |
|
|
|
1 |
Viết
một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích đoạn thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu |
2,0 |
|
|
|
a) Xác
định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn - Bảo đảm yêu cầu
về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn - Thí sinh có thể
trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song song hoặc phối hợp |
0,25 |
|
||
|
b) Xác
định đúng vấn đề cần nghị luận: nội dung và hình thức đoạn thơ |
0,25 |
|
||
|
c) Viết
đoạn văn bảo đảm các yêu cầu: Lựa chọn được
các thao tác nghị luận phú hợp; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng; đảm bảo
quy tắc chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt đáp ứng một số yêu cầu sau: - Về nội dung: Sự
thắc mắc, tò mò làm sao để sang sông của ngườicon (thì thầm trong hơi thờ mạnh,
sông rộng thể làm sao sang được?); tâm lòng yêu thương mà người cha dành cho
con thể hiện qua sự thầu hiểu, vỗ về, khơi dây niềm tin cùng cha vươn tới một
cuộc sống tốt đẹp (ôm con vào lòng, cha con ta sẽ tìm được con đo, đi sang
bên ấy....). - Về nghệ thuật:
Sử dụng hình thức trò chuyện giữa cha và con; nghệ thuật xây dựng hình ảnh
giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ thơ giản di, hàm sức; vận dụng hiệu quả biện
pháp tu từ ẩn dụ; giọng thơ tâm tình, tha thiết... Hướng
dẫn chấm: - Về
nội dung: 0,75 điểm. + Sử dụng lí lẽ,
bằng chứng phù hợp, thuyết phục: 0,75 điểm. + Sử dụng lí lẽ,
bằng chứng tương đối phù hợp, thuyết phục: 0,5 điểm. + Sử dụng lí lẽ
chưa thuyết phục, bằng chứng sơ sài hoặc không có bằng chứng: 0,25 điểm. + Lạc đề: 0 điểm. - Về
nghệ thuật: 0,5 điểm. + Phân tích từ hai
nét đặc sắc về nghệ thuật trở lên: 0,5 điểm. + Phân tích sơ
si hoặc chỉ nêu mà không phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật: 0,25 điểm + Không phân
tích những nét đặc sắc về nghệ thuật: 0 điểm. (HS có thể đan xen nội dung và nghệ thuật) |
1,25 |
|
||
|
|
d) Có cách diễn
đạt hay và ý sáng tạo. |
0,25 |
|
|
|
đ) Trừ điểm mắc
lỗi (chính tả, dùng từ, ngữ pháp, diễn đạt): dưới 5 lỗi trừ 0,25 điểm; từ 5-7
lỗi trừ 0,5 điểm; từ 8-10 lỗi trừ 0,75 điểm; trên 10 lỗi không cho quá nửa số
điểm cả câu. |
||||
|
a. Bố cục 0,25 b.
Xác định vấn đề nghị luận 0,25 c.
Triển khai: - Nội dung: 0,75 - Nghệ thuật: 0,5 d. Diễn đạt, sáng tạo: 0,25 đ. Điểm trừ: 0 |
||||
|
|
2 |
Bằng
trải nghiệm cá nhân, em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trinh bày
những việc các bạn trẻ cần làm để thuyết phục cha mẹ tin tưởng và đồng hành
trên con đường vươn tới những điều tốt đẹp trong tương lai. |
4,0 |
|
|
a) Bảo
đảm bổ cục và dung lượng của bài văn nghị luận Bảo đảm yêu cầu
về bố cục (ba phần: mở bài, thân bài, kết bài) và dung lượng (khoảng 600 chữ)
của bài văn nghị luận (Dung lượng 600 +- 200)
(từ 1,5 đến 3 trang; với những bài có mạch tư duy sáng rõ bỏ qua phần – 0,25) |
0,25 |
|
||
|
b)
Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những việc các bạn
trẻ cần làm để thuyết phục cha mẹ tin tưởng và đồng hành trên con đường vươn
tới những điều tốt đẹp trong tương lai. |
0,25 |
|
||
|
c) Viết
được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu Lưa chọn được
các thao tác nghị luận phủ hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và bằng chứng;
trình bảy được hệ thống ý hợp lí; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, ngữ pháp
tiếng Việt. Có thể triển khai theo hướng: (0,25)* Giới
thiệu được vấn đề nghị luận và nêu tầm quan trọng, sự cần thiết của việc giải
quyết vấn đề. (2,5)* Triển
khai vấn đề nghị luận: - Giải
thích vấn đề: (0,25) Cha mẹ
tin tưởng và đồng hành trên con đường vươn tới những điều tốt đẹp trong tương
lai: Cha
mẹ có niềm tin vào con và ủng hộ theo sát con trên con đường chinh phục
ước mơ -
Phân tích vấn đề: (1,0) + Nguyên nhân,
thực trạng của vấn đề: (0,5) Cha mẹ là chỗ
dựa vững chắc của con cái trong cuộc đời; trong thực tế, một số bạn trẻ chưa nhận
được sự tin tưởng và đồng hành của cha mẹ trên con đường chinh phục ước mơ + Ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề: (0,5) Khi thuyết phục cha mẹ tin tưởng và đồng
hành, con sẽ được cha mẹ thấu hiểu mong muốn chinh đáng của bản thân; được tạo
điều kiện thuận lơi nhất để thực hiện những mục tiêu đã đề ra; được tiếp thêm
sức mạnh để tự tin theo đuổi đến cùng ước mơ đẹp đẽ trong tương lai... (hướng về HS) - Đề
xuất giải pháp. (1,0) Một số việc làm phù hợp với các bạn trẻ
để thuyết phục cha mẹ tin tưởng và đồng hành trên con đường vươn tới những điều
tốt đẹp trong tương lai: + Xác định mục
tiêu phù hợp, đúng đắn và lập kế hoạch cụ thể, thiết thực để cha mẹ nhận ra
tính hợp lí, khả thi của những mong muốn tốt đẹp mà bản thân đang ấp ủ. + Thường xuyên
tâm sự, chia sẻ với cha mẹ để cha mẹ hiểu được những nguyện vọng, khao khát
chính đáng của bản thân. + Không ngừng
trau dồi kiên thức, rèn luyện kĩ năng, nỗ lực hành động đề đạt được những kết
quả bước đầu, tạo sự tin tướng, ung hộ của cha mẹ. - Tranh luận,
mở rộng: (0,25) phê phán những bạn trẻ dựa dẫm, ý lại vào cha mẹ, thiếu mục
tiêu, động lực sống/ không cố gắng bảo vệ ước mơ của chính mình: ảo tưởng về
bản thân/ phản bác quan điểm không cần đến sự ủng hộ của cha mẹ vẫn đạt được
thành công... * Khẳng
định ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề và rút ra bài học cho bản thân.
(0,25) |
3,0 |
|
||
|
Hướng
dẫn chấm: * Giới thiệu được
vấn đề nghị luận và nêu tầm quan trọng, sự cần thiết của việc giải quyết vấn
đề: 0,25 điểm. * Triển khai vấn
đề nghị luận: 2,5 điểm. - Giải thích:
0,25 điểm. - Phân tích vấn
đề: 1,0 điểm. + Nguyên nhân,
thực trạng của vấn đề: 0,5 điểm (Đảm bảo như Đáp án: 0,5 điểm; đảm bảo một
trong hai ý như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương hoặc có ý khác Đáp
án nhưng hợp lí: 0,25 điểm). + Ý nghĩa của việc
giải quyết vấn đề: 0,5 điểm (Lí lẽ thuyết phục, bằng chứng tiêu biểu, xác
đáng: 0,5 điểm; lí lẽ và bằng chứng cònơ sài, chưa thuyết phục: 0,25 điểm). - Đề xuất giải
pháp: 1,0 điểm. + Đề xuất được từ
hai giài pháp trở lên, phân tích thuyết phục, bằng chứng tiêu biêu: -1,0 điểm. + Đề xuất được từ
hai giải pháp trở lên, phân tích tương đối thuyết phục, bằng chứng phù hợp hoặc
đề xuất được một giải pháp phân tích thuyết phục, bằng chứng tiêu biểu: 0,5 -
0,75 điểm. + Liệt kê giải
pháp, phân tích sơ sải, thiếu bằng chứng hoặc bằng chứng không phù hợp: 0,25
điểm. - Tranh luận, mở
rộng: 0,25 điểm (Đảm bảo như Đáp án hoặc nều một trong các ý như Đáp án hoặc
có cách diễn đạt tương đương hoặc có ý khác Đáp án nhưng hợp. Ii: 0,25 điểm). * Khẳng định ý
nghĩa của việc giải quyết vấn đề và rút ra bài học cho bản thân: 0,25 điểm. |
|
|
||
|
d) Có
cách diễn đạt hay và ý sáng tạo. Có cách diễn đạt
mới mẻ và lí lẽ sâu sắc, bằng chứng tiêu biểu, thuyết phục. Hướng dẫn chấm -
Đăm bảo như Đáp án: 0,5 điểm. - Đảm bảo một
trong các yêu cầu như Đáp án: 0,25 điểm. |
0,5 |
|
||
|
đ) Trừ
điểm mắc lỗi (chính tả, dùng từ, ngữ pháp, diễn đạt): dưới 7 lỗi trừ 0,25 điểm;
từ 7-10 lỗi trừ 0,5 điểm; từ 11-15 lỗi trừ 1,0 điểm; trên 15 lỗi không cho
quá nửa số điểm cả câu. |
||||
|
Tổng
điểm |
10,0 |
|
||
|
- Sai đối tượng thực hiện: 0,25/1,0 - a: Bố cục 0,25 - b: Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 - c: Triển khai 3,0 + Giới thiệu: 0,25 + Giải thích: 0,25 + Phân tích: 1,0 (nguyên nhân + thực trạng 0,5; ý nghĩa 0,5) + Giải pháp 1,0 + Mở rộng: 0,25 + Khẳng định và bài học 0,25 - d: Diễn đạt, sáng tạo: 0,5 - đ: Điểm trừ: 0 |
|
|
||
