ĐÁP ÁN NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 TỈNH BẮC GIANG NĂM 2025
XEM THÊM: Đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10 tỉnh Bắc Giang năm 2025
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4.0 | |
1 | Thể thơ: Tự do | 0.5 | |
2 | Những địa danh của quê hương Bắc Giang được nhắc tới trong đoạn trích là: Sông Thương (Thương), Nhã Nam, Phủ Lạng (Phủ Lạng Thương) Nêu 2 địa danh vẫn cho điểm. Nêu 1 địa danh cho 0.5 điểm | 1.0 | |
3 | Hiệu quả của việc sử dụng từ láy trong đoạn thơ: - Các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ: khúc khích, dào dạt, sừng sững. (HS có thể nêu 1, 2 ,3 từ láy được 0.25 đ) - Hiệu quả: + Làm cho lời thơ sinh động, hấp dẫn; tạo nhịp điệu và nhạc tính, tăng sức gợi hình, gợi cảm và giá trị biểu đạt. + Khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống và con người Bắc Giang... + Thể hiện niềm vui, tự hào, sự gắn bó sâu sắc với sông Thương và Bắc Giang; tình yêu cuộc sống, yêu quê hương, đất nước thiết tha của tác giả. | 0.25 0.25 0.25 0,25 | |
4 | Suy nghĩ về tên gọi sông Thương qua cách lý giải của tác giả trong đoạn thơ: - Tên gọi của dòng sông gắn với dòng chảy thời gian qua những thăng trầm lịch sử, gắn với những đau thương, mất mát, chia ly... - Sông Thương là tên gọi thể hiện nỗi nhớ thương, tình yêu mến, niềm tự hào về quê hương, đất nước. | 0.25 0.25 | |
5 | Ý nghĩa của dòng sông quê hương với tâm hồn con người qua hình ảnh sông Thương trong đoạn trích: - Hình ảnh sông Thương trong đoạn trích: + Gắn với vẻ đẹp bình dị, tươi tắn, trù phú, tràn đầy sức sống, giàu truyền thống văn hóa, lịch sử. + Mang niềm tin, niềm hy vọng vào sự đổi thay, phát triển của vùng quê Bắc Giang trong thời đại mới. + Gắn với đau thương, mất mát, chia ly... - Ý nghĩa của dòng sông quê hương đối với tâm hồn con người: Thí sinh có thể đưa ra những ý nghĩa khác nhau dựa vào hình ảnh sông Thương trong đoạn trích. Dưới đây là một số gợi ý: + Bồi đắp tình yêu gia đình, quê hương xứ sở, những tình cảm thủy chung, son sắt trong tâm hồn con người, khơi dậy khao khát trở về. + Nuôi dưỡng tâm hồn với cảm xúc phong phú; là điểm tựa tinh thần của con người... + Khơi dậy khát vọng trở về; đánh thức khát vọng xây dựng, cống hiến cho quê hương... (HS nêu 2 ý được 0.75 điểm, 1 ý được 0.5 điểm) | 0.25 0.75 | |
II | LÀM VĂN | 6.0 | |
1 | Viết một đoạn văn (200 chữ) nhận xét về mạch cảm xúc của đoạn trích ở phần Đọc hiểu | 2.0 | |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: Thí sinh viết một đoạn văn với dung lượng khoảng 200 chữ, có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, hỗn hợp hay song song. | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nhận xét mạch cảm xúc của đoạn trích trong bài thơ Qua sông Thương của Lưu Quang Vũ ở phần Đọc hiểu. | 0.25 | ||
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: Lưa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: * Mạch cảm xúc của đoạn trích: - Nỗi nhớ nhung, bâng khuâng, xao xuyến trong những hoài niệm về sông Thương. - Nỗi buồn thương, xót xa, ngậm ngùi với nỗi đau thương, mất mát, chia ly... theo thời gian, qua những thăng trầm lịch sử. - Tự hào về về đẹp, truyền thống; cảm xúc vui mừng, hạnh phúc trước sự đổi thay của cuộc sống mới; niềm tin và hy vọng vào tương lai trên vùng đất sông Thương. * Nhận xét: - Mạch cảm xúc của đoạn thơ thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết, tấm lòng gắn bó với sông Thương; tình yêu quê hương, đất nước của tác giả. Đó là tình cảm cao đẹp, thiêng liêng, đáng trân trọng. - Mạch cảm xúc của đoạn thơ vận động tự nhiên, linh hoạt theo trình tự thời gian từ nỗi nhớ, hoài niệm về quá khứ, lịch sử đến những rung động, xúc cảm ở thực tại. | 0.75 0.25 | ||
d. Diễn đạt (7 lỗi sai trừ điểm) Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. | 0.25 | ||
e. Sáng tạo Thí sinh có cách sáng tạo trên các phương diện hình thức, dùng từ, diễn đạt, những suy nghĩ, kiến giải sâu sắc, mới mẻ, độc đáo. | 0.25 |
2 | Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về nỗi sợ hãi của con người và đề xuất những giải pháp để vượt qua nỗi sợ hãi. | 4.0 | |
a. Đảm bảo bố cục của bài văn nghị luận: Triển khai được bài văn theo bố cục ba phần: mở - thân - kết. | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những tác động tiêu cực của nỗi sợ hãi đến cuộc sống con người và đề xuất giải pháp để vượt qua nỗi sợ hãi. | 0.25 | ||
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu: Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng sau: | |||
* Phân tích vấn đề: - Giải thích: sợ hãi là trạng thái tâm lý tiêu cực của con người khi đối mặt với những điều bất an trong cuộc sống. Biểu hiện: sợ sệt, lo lắng, hoảng loạn, rụt rè, không dám hành động... - Thực trạng: Nêu được thực trạng về nỗi sợ hãi của con người trong xã hội hiện đại... - Nguyên nhân: do những tác động từ bên ngoài, từ những suy nghĩ bên trong mỗi người. - Tác động tiêu cực của nỗi sợ hãi: + Với cá nhân: ảnh hưởng đến cả thể chất và tinh thần. + Với tập thể: kìm hãm sự sáng tạo, phát triển và sức mạnh đoàn kết. | 1.25 0.25 0.25 0.25 0.5 | ||
* Đề xuất giải pháp: - Đồi với bản thân mỗi người: + Nhận thức được tác hại nhiều mặt của nỗi sợ hãi và sự cần thiết phải đổi mặt, vượt qua nó. + Tìm kiếm các giải pháp để vượt qua nỗi sợ: học tập, rèn luyện kỹ năng; tăng cường trải nghiệm; chia sẻ và nhờ sự trợ giúp từ người khác... - Đối với gia đình: Lắng nghe, chia sẻ; tư vấn tâm lý, giáo dục bản lĩnh; yêu thương, bảo vệ... người thân. - Đối với xã hội: Xây dựng môi trường sống lành mạnh, an toàn, vì con người... | 1.25 | ||
* Mở rộng - liên hệ: - Bác bỏ quan điểm trái chiều (nếu có). Nhìn nhận vấn đề từ góc độ khác; thấy giá trị của nỗi sợ trong một số trừng hợp. - Rút ra bài học liên hệ đối với bản thân. | 0.5 | ||
d. Diễn đạt (15 lỗi trừ điểm) Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. | 0.25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ riêng, sâu sắc về vấn đề nghị luận; hình thức bài viết độc đáo; có cách diễn đạt mới mẻ, sinh động, hấp dẫn | 0.25 | ||
TỔNG ĐIỂM: 10 ĐIỂM |
Nêu và phân tích có tính thuyết phục: 2.25
Nêu 1 giải pháp có tính khả thi, liệt kê thêm: 1-1.5 điểm
Chỉ liệt kê giải pháp, không phân tích: 0.5 điểm
Nêu chung chung, mơ hồ: 0.25 điểm