Chào mừng quý thầy cô và các em học sinh đến với website "Học liệu số"!

Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 7

KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2023 – 2024

Môn: Ngữ văn – Lớp 7 (KNTT)

ĐỀ CHÍNH THỨC

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1. Năng lực

        - Đánh giá được mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng về đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn qua việc đọc hiểu ngữ liệu ngoài SGK và tri thức tiếng Việt về dấu chấm lửng, từ ngữ liên kết câu và liên kết đoạn, thành ngữ, biện pháp nói quá; viết được bài văn kể lại một sự kiện có thật liên quan đến nhân vật lịch sử.

        - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

2. Phẩm chất: Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: Kiểm tra theo hình thức tự luận 100%.

Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 7

III. THIẾT LẬP MA TRẬN, ĐẶC TẢ

1.    Khung ma trận đề kiểm tra giữa kì II

TT

Kĩ năng

Nội dung kiến thức / Đơn vị kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc

Truyện ngụ ngôn

2(20%)

3 (25%)

1 (15%)

0

60

2

Viết

 

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử.

1*(5%)

1*(20%)

1*(10%)

1*(5%)

40

Tỉ lệ %

25%

45%

25%

5%

100

Tổng

70%

30%

100

2.    Bản đặc tả đề kiểm tra

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức / kĩ năng

Mức độ nhận thức

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

- Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu của văn bản.

- Nhận diện được nhân vật, tình huống trong truyện ngụ ngôn.

- Xác định được thành ngữ; phép liên kết trong văn bản trong văn bản.

Thông hiểu:

-    Tóm tắt được cốt truyện.

-    Trình bày được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện.

-    Giải thích được ý nghĩa của thành ngữ; chức năng của liên kết trong văn bản.

Vận dụng:

- Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm.

- Thể hiện được thái độ đồng tình/không đồng tình/đồng tình một phần với bài học được thể hiện qua tác phẩm.

2

(20%)

3 (25%)

1 (15%)

0

60

2

Viết

 Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử. (yêu cầu sự việc ngoài sách giáo khoa)

Nhận biết: (0,5đ)

- Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự.

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn tự sự.

Thông hiểu: (2,0đ)

Kể được diễn biến sự việc theo trình tự hợp lí.

Vận dụng: (1,0đ)

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

- Nêu được ý nghĩa của sự việc hoặc nhân vật.

- Nêu được ấn tượng của người viết về sự việc hoặc nhân vật được kể.

Vận dụng cao:                  (0,5đ)

- Sử dụng các yếu tố miêu tả làm nổi bật bối cảnh, đặc điểm nhân vật.

- Cách kể sáng tạo, truyền được cảm hứng cho người đọc.

1*

(5%)

1*

(20%)

1*

(10%)

1*

(5%)

40

Tỉ lệ %

25%

45%

25%

5%

100%

Tỉ lệ chung

70%

30%

100

 

3.    Đề kiểm tra (trang sau)


KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2023 – 2024

Môn: Ngữ văn – Lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Đề gồm có 01 trang

ĐỀ A

PHẦN I: PHẦN ĐỌC (6.0 điểm)

          Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

ẾCH MUỐN TO BẰNG CON BÒ

Họ hàng nhà Ếch đang láo nháo ở bờ ao. Một con Bò mang cái bụng lặc lè đi ngang qua. Bóng cái bụng Bò muốn che lấp cả mặt ao. Lũ Ếch con trầm trồ :

- Ôi, ngài quái vật, có cái bụng to như quả núi lớn.

Con Ếch mẹ thấy lũ Ếch tâng bốc con Bò, bèn nổi máu:

- Chẳng có gì đâu mà bay la lối lên như vậy. Hãy xem ta cũng sẽ có cái bụng to không kém.

Ếch mẹ cố hết sức, phùng mang trợn mắt cho bụng căng tròn lên và hỏi lũ Ếch :

- Bụng của ta đã bằng bụng Bò chưa ?

- Còn nhỏ lắm, còn nhỏ lắm, sánh sao được với bụng Bò.

Ếch mẹ lại gắng sức, hít hơi thật sâu để cái bụng căng lên từng tí và trong hơi thở hốn hển, hỏi lũ Ếch đang kêu oạp oạp :

- Bụng ta đã bằng bụng Bò chưa ?

Nó chưa kịp dứt lời thì bụng nó vỡ toang thành tiếng nổ to, khiến lũ Ếch hoảng hốt tung nhy loạn xạ.

(Ngụ ngôn cổ điển phương Tây, Phạm Hữu Tuấn  sưu tầm và tuyển dịch,

NXB Văn học, 2001, tr. 57)

Câu 1. Chỉ ra 2 dấu hiệu để xác định “Ếch muốn to bằng con bò” là truyện ngụ ngôn. (1,0 điểm)

Câu 2. Tóm tắt ngắn gọn (3-5 câu) nội dung chính của câu chuyện trên. (1,0 điểm)

Câu 3. Tìm thành ngữ có nghĩa tương đương với cụm từ in đậm sau (0,5 điểm):  

Ôi, ngài quái vật, có cái bụng to như quả núi lớn.

Câu 4. Chỉ ra các phương tiện liên kết được sử dụng trong các câu sau và nêu chức năng của chúng (1,0 điểm):

          Một con Bò mang cái bụng lặc lè đi ngang qua. Bóng cái bụng Bò muốn che lấp cả mặt ao.

Câu 5. Em có nhận xét gì về tính cách của Ếch mẹ? Những chi tiết nào trong truyện đã thể hiện tính cách đó? (1,0 điểm)

Câu 6. Câu chuyện gợi ra cho em bài học gì? Theo em, bài học từ câu chuyện có hoàn toàn đúng đắn không? Vì sao? (1,5 điểm)

PHẦN II: PHẦN VIẾT (4.0 điểm)

          Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử Việt Nam trong thế kỉ XX mà em ngưỡng mộ.

-------------- HẾT --------------

KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2023 – 2024

Môn: Ngữ văn – Lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Đề gồm có 01 trang

ĐỀ B


PHẦN I: ĐỌC (6.0 điểm)

          Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

THẦY BÓI XEM VOI

Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.

Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.

          Thầy sờ vòi bảo:

          - Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa.

          Thầy sờ ngà bảo:

          - Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.

          Thầy sờ tai bảo:

          - Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.

          Thầy sờ chân cãi:

          - Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.

          Thầy sờ đuôi lại nói:

          - Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn.

Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình nói đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.

(Ngữ văn 6, Tập Hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 101-102)

Câu 1. Chỉ ra 2 dấu hiệu để xác định “Thầy bói xem voi” là truyện ngụ ngôn. (1,0 điểm)

Câu 2. Tóm tắt ngắn gọn (3-5 câu) nội dung chính của câu chuyện trên. (1,0 điểm)

Câu 3.  “Thầy bói xem voi” là thành ngữ hay tục ngữ?

Câu 4. Chỉ ra các phương tiện liên kết được sử dụng trong các câu sau và nêu chức năng của chúng (1,0 điểm):

          Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ngi chuyện gẫu với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi thế nào.

Câu 5. Em có nhận xét gì về tính cách của năm ông thầy bói? Những chi tiết nào trong truyện đã thể hiện tính cách đó? (1,0 điểm)

Câu 6.  Câu chuyện gợi ra cho em bài học gì? Theo em, bài học từ câu chuyện có hoàn toàn đúng đắn không? Vì sao? (1,5 điểm)

PHẦN II: VIẾT (4.0 điểm)

          Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử nhân vật lịch sử Việt Nam trong thế kỉ XX mà em ngưỡng mộ.

-------------- HẾT --------------


 

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ II

NĂM HỌC 2023 – 2024

Môn: Ngữ văn – Lớp 7

Phần

Yêu cầu

Điểm

Phần I: Đọc

Đề A

Đề B

 

1. - Hình thức: tự sự ngắn gọn

- Đề tài: bài học về thói hợm hĩnh, không biết lượng sức mình (hoặc bài học về kinh nghiệm đánh giá năng lực của bản thân)

- Nhân vật: con vật được nhân hóa, không có tên riêng

- Tình huống: con Ếch mẹ cố căng bụng ra bằng con bò đến mức bụng nó vỡ toang.

-    Hình thức: tự sự ngắn gọn

-    Đề tài: bài học về kinh nghiệm xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng (hoặc bài học về thói chủ quan)

-    Nhân vật: con người, không có tên riêng mà gọi bằng danh từ chung chỉ nghề nghiệp.

-    Tình huống: năm ông thầy bói xem voi và không ai chịu ai khi nhận xét về voi nên đánh nhau.

1,0 đ

Hướng dẫn chấm: HS nêu 1 dấu hiệu đúng đạt 0,5đ; nêu 2 dấu hiệu đúng đạt 1,0đ

 

Câu 2:

-    Tóm tắt đúng nội dung chính của câu chuyện. (0,5đ)

-    Đảm bảo đoạn văn từ 3 – 5 câu (0,25đ)

-    Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả (0,25đ)

1,0 đ

Câu 3: To như voi; to như hộ pháp

-    Thầy bói xem voi là thành ngữ

0,5 đ

Câu 4: - phương tiện liên kết: cái bụng Bò (0,5đ)

- chức năng: từ ngữ lặp (0,5đ)

- phương tiện liên kết: thầy nào (0,5đ)

- chức năng: từ ngữ thế “năm ông thầy bói” (0,5đ)

1,0 đ

Câu 5:

-    Ếch mẹ: hiếu thắng, tự phụ, kiêu ngạo, ảo tưởng sức mạnh của bản thân.

-    Chi tiết:

+ Thái độ, hành động: ếch mẹ thấy các con tâng bốc bò thì nỗi máu; căng bụng to hết cỡ đến mức vỡ toang.

+ Lời nói: Chẳng có gì đâu mà bay la lối lên như vậy. Hãy xem ta cũng sẽ có cái bụng to không kém; Bụng ta đã bằng bụng Bò chưa?

-    Năm ông thầy bói: chủ quan, nóng vội, bảo thủ.

-    Chi tiết:

+ Hành động: mỗi thầy chỉ sờ vào một bộ phận của voi mà phán về con voi; thầy nào cũng cho là mình nói đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.

+ Lời nói: tưởng thể nào, không phải, đâu có, ai bảo, các thầy đều nói không đúng cả

 

1,0 đ

Hướng dẫn chấm:

- HS nhận xét được 2 tính cách đạt 0,5đ; 1 tính cách đạt 0,25đ.

- HS nêu được 2 chi tiết đạt 0,5đ; 1 chi tiết đạt 0,25đ.

- HS có thể có nhiều cách diễn đạt, chỉ cần phù hợp.

 

Câu 6:

Bài học có thể rút ra được từ văn bản:

- Cần hiểu rõ những thế mạnh và hạn chế của bản thân.

- Không nên hiếu thắng, ảo tưởng về bản thân.

 

Bài học có thể rút ra được từ văn bản:

+ Muốn hiểu biết về sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.

+ Biết bình tĩnh, lắng  nghe ý kiến của người khác.

+ Không nên chủ quan, kiêu ngạo

1,0 đ

 

Hs bày tỏ quan điểm và giải thích hợp lý

Hs bày tỏ quan điểm và giải thích hợp lý

 

Hướng dẫn chấm:

- HS nêu đúng 2 bài học đạt 0.5 điểm; nêu 1 bài học thì đạt 0,25 điểm.

- Hs bày tỏ quan điểm và giải thích hợp lý : 0,5điểm

 

Phần II:

Viết

 

 

 

Làm văn: Đây là dạng câu hỏi kiểm tra kiến thức và kĩ năng hình thành văn bản nên học sinh cần đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn; bố cục hợp lí, logic; đảm bảo các yêu cầu về diễn đạt, dùng từ, chính tả và có sử dụng yếu tố miêu tả.

4,0

a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn: bố cục 3 phần; sử dụng ngôi kể thứ nhất

0,25

b) Xác định đúng yêu cầu tự sự: kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử Việt Nam trong thể kỉ XX.

0,5

c) Triển khai nội dung tự sự: Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song cần nêu được

2,5

- Mở bài : giới thiệu được nhân vật và sự việc có thật liên quan đến nhân vật

0,25

- Thân bài: Kể lại sự việc (lưu ý sử dụng yếu tố miêu tả)

+ Gợi lại không gian, thời gian diễn ra sự việc.

+ Diễn biến sự việc theo trình tự hợp lý :

·       Bắt đầu – diễn biến – kết thúc.

·       Một số bằng chứng liên quan để câu chuyện trở nên chân thật (kết hợp kể, tả)

+ Ý nghĩa tác động của sự việc đối với nhân vật/đời sống đương thời/sự kiện lịch sử liên quan.

2,0

- Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của người viết

0,25

d) Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

e) Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về người được chọn.

0,5

* Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý mang tính định hướng chung. Giáo viên căn cứ vào những bài làm cụ thể của học sinh, linh hoạt chấm điểm cho phù hợp, khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.

 

 

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn